(thay thế cho Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Ngày 27 tháng 10 năm 2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC (Thông tư 99) quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp, thay thế Thông tư 200/2014/TT-BTC (Thông tư 200) ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Thông tư 99 có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2026, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2026.
Dưới đây Russell Bedford KTC sẽ tổng hợp những nội dung nổi bật của Thông tư 99 mà các chủ doanh nghiệp, các cấp quản lý, kế toán, kiểm toán viên cần đặc biệt quan tâm và lưu ý.
1. Bổ sung quy định về quản trị và kiểm soát nội bộ trong kế toán doanh nghiệp
Nếu Thông tư 200 chủ yếu tập trung hướng dẫn việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, thì Thông tư 99 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, bao gồm cả quản trị nội bộ, kiểm soát nội bộ và cơ chế tự chủ kế toán trong doanh nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 99, doanh nghiệp phải xây dựng quy chế quản trị nội bộ (hoặc tài liệu tương đương) và tổ chức kiểm soát nội bộ, nhằm xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong quá trình tạo lập, thực hiện và kiểm soát các giao dịch kinh tế.
Quy định này lần đầu tiên được bổ sung vào chế độ kế toán doanh nghiệp, thể hiện bước chuyển mạnh mẽ sang mô hình kế toán quản trị hiện đại, đề cao vai trò kiểm soát rủi ro và quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
2. Bổ sung nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
(Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 99/2025/TT-BTC)
Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Chuyển đổi số dư đầu kỳ: Các khoản mục trên sổ kế toán và Báo cáo tình hình tài chính được quy đổi sang đơn vị tiền tệ mới theo tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường giao dịch, tại thời điểm thay đổi.
- Đối với thông tin so sánh: Các chỉ tiêu của kỳ trước trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân kỳ trước liền kề.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Doanh nghiệp phải giải trình lý do thay đổi đơn vị tiền tệ và ảnh hưởng của việc thay đổi này đến báo cáo tài chính.
Quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và khả năng so sánh của thông tin tài chính khi có sự thay đổi về đơn vị tiền tệ.
3. Quy định về doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ khác Đồng Việt Nam
(Căn cứ khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 99/2025/TT-BTC)
- Báo cáo tài chính có giá trị pháp lý khi công bố và nộp cho cơ quan nhà nước phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Nếu doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ khác trong kế toán, phải chuyển đổi sang VND theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6.
- Nếu doanh nghiệp bị yêu cầu kiểm toán độc lập, thì báo cáo được kiểm toán phải là báo cáo thể hiện bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy, dù được phép sử dụng ngoại tệ trong kế toán, đồng tiền báo cáo hợp pháp vẫn là VND, nhằm đảm bảo thống nhất với hệ thống tài chính quốc gia.
4. Đơn giản hóa kế toán tại đơn vị trực thuộc
(Căn cứ Điều 7 Thông tư 99/2025/TT-BTC)
Thông tư 99 đã đưa ra những quy định mới rõ ràng và linh hoạt hơn về tổ chức bộ máy kế toán, đặc biệt là mối quan hệ giữa công ty mẹ, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài chính và báo cáo hợp nhất.
- Đơn vị trực thuộc được phép lựa chọn ghi nhận vốn cấp từ công ty mẹ là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu, tùy theo mô hình quản lý.
- Doanh nghiệp được lựa chọn ghi nhận hoặc không ghi nhận doanh thu, giá vốn khi luân chuyển hàng hóa nội bộ, không phụ thuộc vào việc có hóa đơn.
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc lập báo cáo tài chính riêng cho đơn vị phụ thuộc hay không, miễn là báo cáo hợp nhất cuối cùng phản ánh đầy đủ thông tin tài chính của toàn doanh nghiệp.
Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể tùy chỉnh cách thức ghi nhận vốn, doanh thu nội bộ và lập báo cáo tài chính phụ thuộc, đồng thời vẫn đảm bảo báo cáo hợp nhất đầy đủ, chính xác, giúp nâng cao hiệu quả quản trị và tính minh bạch trong toàn bộ hệ thống kế toán.
5. Cập nhật mới về chứng từ kế toán
(Căn cứ khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 99/2025/TT-BTC)
Thông tư 99 hướng tới trao quyền tự chủ cao hơn cho doanh nghiệp trong việc quản lý chứng từ kế toán, cụ thể:
- Tự chủ thiết kế biếu mẫu: Doanh nghiệp được tự xây dựng, bổ sung hoặc điều chỉnh biểu mẫu chứng từ phù hợp với đặc điểm hoạt động, miễn đảm bảo phản ánh trung thực, minh bạch và dễ kiểm tra, đối chiếu theo Luật Kế toán.
- Đơn giản hóa quy định ký chứng từ: Việc lập và ký chứng từ kế toán tuân theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, không còn yêu cầu chi tiết về hình thức chữ ký, loại mực, cách viết… như trước.
So với Thông tư 200, quy định mới giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong chuyển đổi sang hệ thống kế toán điện tử, giảm phụ thuộc vào mẫu giấy truyền thống.
6. Thay đổi cách tiếp cận và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
(Căn cứ Điều 11 Thông tư 99/2025/TT-BTC)
- Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản mới tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 99.
- Doanh nghiệp được phép sửa đổi, bổ sung, về tên, số hiệu, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản kế toán phù hợp với đặc thù quản lý, miễn là đảm bảo các nội dung cơ bản theo luật định.
Đây là bước tiến quan trọng, chuyển từ “xin phép – phê duyệt” sang “tự chủ – tự chịu trách nhiệm”, khuyến khích doanh nghiệp linh hoạt hơn trong quản trị kế toán.
7. Cập nhật báo cáo tài chính theo chuẩn mới
Thông tư 99 quy định 4 báo cáo tài chính cơ bản, gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính (thay cho “Bảng cân đối kế toán”)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (giải thể, phá sản, ngừng hoạt động) có 4 mẫu báo cáo riêng.
Bộ Tài chính yêu cầu mở rộng phần thuyết minh, bao gồm:
- Căn cứ xác định đơn vị tiền tệ;
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá;
- Phạm vi hợp nhất và giao dịch nội bộ;
- Các rủi ro tài chính (tỷ giá, lãi suất, tín dụng).
Đối với báo cáo hợp nhất, doanh nghiệp có chi nhánh bắt buộc hợp nhất toàn bộ đơn vị trực thuộc, đồng thời loại trừ các khoản nội bộ, thay vì lập báo cáo tổng hợp riêng như trước.
Thông tư 99 cũng cho phép doanh nghiệp trình bày linh hoạt hơn: có thể lược bỏ các chỉ tiêu không phát sinh hoặc sắp xếp lại thứ tự dòng báo cáo mà không làm thay đổi mã số.
8. Các quy định đáng chú ý khác
- Ghi nhận doanh thu: Nhấn mạnh hơn phải tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo nghĩa vụ thực hiện.
- Tính giá xuất kho: Cho phép doanh nghiệp áp dụng nhiều phương pháp tính giá xuất kho khác nhau cho từng loại vật tư, hàng hóa riêng biệt, thay vì phải áp dụng một phương pháp duy nhất cho toàn bộ.
- Phương pháp Chi phí chuẩn:Thông tư 99 bổ sung hướng dẫn áp dụng phương pháp này trong tính giá thành sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có giá thành tức thì, hỗ trợ việc tính lãi/lỗ nhanh chóng. Chênh lệch giữa giá chuẩn và giá thực tế sẽ được điều chỉnh vào giá vốn hoặc hàng tồn kho.
- Phương pháp Chi phí chuẩn:Thông tư 99 bổ sung hướng dẫn áp dụng phương pháp này trong tính giá thành sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có giá thành tức thì, hỗ trợ việc tính lãi/lỗ nhanh chóng. Chênh lệch giữa giá chuẩn và giá thực tế sẽ được điều chỉnh vào giá vốn hoặc hàng tồn kho.
Dưới đây là bảng so sánh chi tiết Hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 99 và Thông tư 200
| Số hiệu TK. | Thông tư 200 | Thông tư 99 | Nội dung thay đổi |
| 112 | Tiền gửi Ngân hàng | Tiền gửi không kỳ hạn | Đổi tên tài khoản |
| 138 | Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hoá 1388 Phải thu khác | Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1383 Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu 1388 Phải thu khác | Lược bỏ chi tiết 1385 Thêm chi tiết 1383 Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu |
| 155 | Thành phẩm 1551 Thành phẩm nhập kho 1557 Thành phẩm bất động sản | Sản phẩm | Đổi tên tài khoản, bỏ chi tiết |
| 158 | Hàng hoá kho bảo thuế | Nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế | Đổi tên tài khoản |
| 215 | Không có | Tài sản sinh học 2151 Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ 21511 Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ chưa đạt đến giai đoạn trưởng thành 21512 Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ đạt đến giai đoạn trưởng thành 215121 Nguyên giá 215122 Giá trị khấu hao lũy kế 2152 Súc vật nuôi lấy sản phẩm một lần 2153 Cây trồng theo mùa vụ hoặc lấy sản phẩm một lần | Bổ sung tài khoản, chi tiết |
| 242 | Chi phí trả trước | Chi phí chờ phân bổ | Đổi tên tài khoản |
| 244 | Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược | Ký quỹ, ký cược | Đổi tên tài khoản |
| 332 | Không có | Phải trả cổ tức, lợi nhuận | Bổ sung tài khoản |
| 417 | Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp | Không có | Lược bỏ |
| 419 | Cổ phiếu quỹ | Cổ phiếu mua lại chính mình | Đổi tên tài khoản |
| 441 | Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản | Không có | Lược bỏ |
| 461 | Nguồn kinh phí sự nghiệp | Không có | Lược bỏ |
| 466 | Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ | Không có | Lược bỏ |
| 611 | Mua hàng | Không có | Lược bỏ |
| 631 | Giá thành sản xuất | Không có | Lược bỏ |


